Trên cơ sở tình hình thực tiễn và dự báo xu hướng biến động kinh tế
trong nước và thế giới, định hướng chỉ đạo điều hành một số chỉ tiêu cơ
bản của cả năm 2011 như sau:
- Sáu tháng đầu năm, tốc độ tăng trưởng đạt mức 5,57%, thấp hơn chỉ tiêu
tốc độ tăng trưởng năm 2011 đã được Quốc hội thông qua là 7-7,5%. Cần
tiếp tục nỗ lực phấn đấu để tốc độ tăng trưởng cả năm đạt mức hợp lý
khoảng 6%, bảo đảm nguồn lực cần thiết thực hiện các mục tiêu về an sinh
xã hội và giải quyết việc làm, đồng thời tạo điều kiện và tiền đề phấn
đấu năm 2012 tốc độ tăng trưởng đạt khoảng 6,5%, các năm tiếp theo ở mức
cao hơn.
- Từ thực tế biến động giá 6 tháng đầu năm và xu hướng giá thế giới, cần
kiên trì, quyết liệt trong chỉ đạo điều hành và thực hiện các giải pháp
kiềm chế, giảm dần lạm phát để CPI năm 2011 tăng ở mức 15-17%, phấn đấu
để năm 2012 và các năm tiếp theo lạm phát ở mức thấp hơn, trở về mức
một con số và thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Kiểm soát tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cả năm 2011 dưới 20%, tổng
phương tiện thanh toán tăng khoảng 15-16%; kiểm soát nhập siêu cả năm
không quá 15-16% kim ngạch xuất khẩu; giảm bội chi ngân sách xuống dưới
5% GDP nhằm từng bước lành mạnh hóa tài chính quốc gia, tạo nền tảng cần
thiết cho kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.
Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo điều
hành, triển khai thực hiện trong 6 tháng cuối năm 2011 bao gồm:
1. Về chính sách tiền tệ:
Tiếp tục thực hiện điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng;
điều hành tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý theo quý, tháng phù hợp với
diễn biến thị trường, đặc biệt là vào các thời điểm mùa vụ sản xuất,
kinh doanh khi nhu cầu vốn tăng cao. Tiếp tục sử dụng linh hoạt, hiệu
quả các công cụ của chính sách tiền tệ để giảm sức ép lạm phát, giảm lãi
suất xuống mức phù hợp nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, bảo đảm thanh
khoản của hệ thống tín dụng, ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nợ xấu và chất lượng tín dụng
của các tổ chức tín dụng; kiểm soát để tỷ lệ và mức cho vay tín dụng vào
lĩnh vực phi sản xuất, bất động sản, chứng khoán giảm so với hiện nay;
tập trung vốn cho vay lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu, nông nghiệp, nông
thôn, sản xuất những sản phẩm thiết yếu với đời sống nhân dân, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ. Tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc
tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn tài chính của các tổ chức tín
dụng, quỹ đầu tư, công ty tài chính; xác định tiêu chí và thực hiện phân
loại các tổ chức tín dụng để có biện pháp giám sát và xử lý kịp thời.
Tiếp tục thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt, hợp lý để bình ổn thị
trường và tăng dự trữ ngoại hối; tăng cường kiểm tra, giám sát việc tuân
thủ quy định về thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng. Kiềm chế lạm phát,
ổn định giá trị đồng tiền là mục tiêu trung và dài hạn của chính sách
tiền tệ, tạo tiền đề cho việc kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định kinh tế
vĩ mô.
2. Về chính sách tài khóa:
Tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách tài khóa thắt chặt, phối hợp hài
hòa với việc thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng nhằm
giảm tổng cầu, giảm sức ép lạm phát năm 2011 và năm 2012. Tiếp tục tập
trung thực hiện các giải pháp tăng thu, phấn đấu vượt 7-8% dự toán thu
năm 2011; tiết kiệm chi để giảm bội chi ngân sách thấp hơn mức Quốc hội
quyết định; tiếp tục rà soát, cắt giảm vốn đầu tư của Nhà nước vào những
công trình, dự án không hiệu quả, chưa thật sự cần thiết, tiến độ chậm,
kéo dài, tập trung vốn cho các công trình sắp hoàn thành đưa vào sử
dụng trong năm 2011, công trình an sinh xã hội, giảm nghèo, phòng tránh
thiên tai; kiểm soát chặt chẽ đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.
Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn dự phòng ngân sách, nguồn tăng thu
năm 2011 và nguồn tiết kiệm chi thường xuyên năm 2011; ưu tiên dùng các
nguồn này cho phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, thực
hiện chính sách an sinh xã hội. Các bộ, ngành và địa phương chủ động sắp
xếp, bố trí trong phạm vi dự toán được giao để xử lý các nhiệm vụ đột
xuất phát sinh trong năm. Tăng cường quản lý, giám sát nợ nước ngoài của
khu vực doanh nghiệp; tăng cường kiểm soát nợ Chính phủ, nợ công, nợ
nước ngoài quốc gia, bảo đảm trong giới hạn phù hợp, an toàn.
3. Về chính sách thương mại, giá cả,thị trường:
Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ thị trường, giá cả, bảo đảm ổn định cung -
cầu hàng hóa, dịch vụ thiết yếu. Tập trung chỉ đạo quản lý thị trường,
giá cả, chủ động phương án ứng phó trước những biến động của tình hình
thị trường hàng hóa thế giới và trong nước, không để xảy ra đột biến giá
các mặt hàng thiết yếu; ổn định nguồn cung trong nước, bảo đảm cân đối
cung - cầu hàng hóa, nhất là các mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất
và đời sống. Thực hiện điều hành giá điện, xăng dầu, than theo cơ chế
thị trường phù hợp với tình hình và mục tiêu kiềm chế lạm phát, bảo đảm
an sinh xã hội; thực hiện công khai, minh bạch trong điều hành giá cả
theo cơ chế thị trường để các doanh nghiệp và người dân hiểu rõ, có sự
chuẩn bị về tâm lý và biện pháp ứng xử.
Các ngành, các cấp tiếp tục chỉ đạo thực hiện các biện pháp bình ổn giá
cả, thị trường, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện
các quy định pháp luật về giá, nhất là đăng ký, kê khai, niêm yết giá và
bán theo giá niêm yết, ngăn chặn đầu cơ, găm hàng, thao túng thị
trường, tăng giá bất hợp lý, buôn lậu qua biên giới; chống đầu cơ tăng
giá, cạnh tranh không lành mạnh; xử phạt nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật về giá cả, thị trường. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động
cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước thực hiện cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường vai trò và trách
nhiệm của các cấp chính quyền địa phương trong quản lý, kiểm tra, giám
sát giá cả, bình ổn thị trường. Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành
hàng; xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ, ngành với các hiệp hội ngành
hàng để tạo sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành, phối hợp tổ chức
mạng lưới thông tin dự báo tình hình thị trường, giá cả.
4. Về thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, kiềm chế nhập siêu, sử dụng tiết kiệm năng lượng:
Thực hiện các biện pháp tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc trong sản
xuất kinh doanh, trong tiếp cận vốn đối với dự án hiệu quả, có đầu ra
của sản phẩm; khuyến khích tiết giảm chi phí, đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa, cung ứng dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Tập trung nguồn lực
đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn để bảo đảm an
ninh lương thực và tăng xuất khẩu nông sản, bảo đảm đời sống nông dân;
có giải pháp cụ thể giúp nông dân qua hỗ trợ về kỹ thuật, vật tư phục vụ
sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu... và thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Tiếp tục đầu tư phát triển ngành công nghiệp mũi nhọn, có
lợi thế so sánh, sản phẩm đầu ra có chất lượng, giá trị gia tăng cao và
các ngành công nghiệp hỗ trợ để tạo đà phát triển công nghiệp theo hướng
hiện đại. Phát triển mạnh, ổn định các ngành dịch vụ tài chính, ngân
hàng, logistics và các dịch vụ có giá trị gia tăng cao; phát triển du
lịch theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng cao. Có biện pháp phù hợp để
khuyến khích, tăng cường vai trò của khu vực kinh tế ngoài nhà nước
trong định hướng phát triển các ngành kinh tế và các lĩnh vực dịch vụ.
Bảo đảm đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân đi đôi với tiết
kiệm điện.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xây dựng cơ chế ưu đãi về
thuế, vốn, đất đai, nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú
trọng công tác quy hoạch, tăng cường công tác quản lý, bảo đảm sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đất đai, tài nguyên và nhân lực. Khuyến khích
và tạo điều kiện để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng
lượng, tài nguyên, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Tiếp tục triển khai thực hiện từng bước, có hiệu quả chủ trương
đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh
tế. Tăng cường tính minh bạch, nâng cao hiệu quả của thị trường chứng
khoán, thị trường bất động sản để tạo kênh huy động hiệu quả, bền vững
các nguồn lực tài chính, đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ thể thúc đẩy xuất khẩu, sử
dụng hàng sản xuất trong nước và kiểm soát nhập khẩu đối với từng loại
mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có kim ngạch lớn. Thực hiện nghiêm chủ
trương sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước; xây dựng
quy trình, nguyên tắc kiểm soát nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị của
các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
chính phủ, vốn do Chính phủ bảo lãnh, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước. Kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu hàng tiêu dùng, đặc biệt là hàng ảnh
hưởng đến sức khỏe, môi trường, hàng xa xỉ, hàng không thiết yếu, hàng
không khuyến khích nhập khẩu; hạn chế xuất khẩu tài nguyên, nguyên liệu
thô.
Chỉ đạo điều hành xuất khẩu gắn với yêu cầu bình ổn giá cả, thị trường
trong nước. Điều chỉnh, bổ sung chính sách thuế theo hướng tạo động lực
khuyến khích sản xuất các mặt hàng trong nước có khả năng thay thế nhập
khẩu và hạn chế nhập khẩu, nhất là đối với các mặt hàng xa xỉ, hàng
không thiết yếu. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại cấp
cao, thúc đẩy hợp tác, đầu tư và buôn bán giữa Việt Nam với các nước.
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các tập đoàn đa
quốc gia đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sản
xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
có nhiều tiềm năng.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách cơ cấu và quản trị doanh nghiệp, làm rõ trách
nhiệm của chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Triển khai thực hiện nghiêm túc và có
kết quả việc sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa, phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Khẩn trương hoàn thiện khung
pháp lý về cơ chế cảnh báo sớm đối với doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời,
tạo điều kiện thuận lợi về nguồn nhân lực, đất đai, vốn, hỗ trợ pháp lý
để khuyến khích phát triển các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế ngoài nhà
nước.
Thực hiện biện pháp giãn (chậm nộp) thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
năm 2011 cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao
động sản xuất trong các ngành chế biến nông, lâm, thủy hải sản, dệt may,
da giày, linh kiện điện tử, xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã
hội và một số ngành nghề sản xuất kinh doanh quan trọng. Đồng thời tại
kỳ họp này, Chính phủ trình Quốc hội quyết định việc miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và thuế thu nhập cá nhân
đối với một số trường hợp gặp khó khăn, bảo đảm thực hiện chính sách an
sinh xã hội trong năm 2011 và 2012
5. Về bảo đảm an sinh xã hội:
Tập trung làm tốt hơn nữa để thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ về an
sinh xã hội đã đề ra cho cả năm 2011, trong đó tạo việc làm cho 1,6
triệu lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo 2% theo chuẩn nghèo mới, riêng 62
huyện nghèo giảm 4%. Ưu tiên nguồn lực thực hiện tốt các chính sách an
sinh xã hội, các chương trình mục tiêu quốc gia hướng đến vùng nghèo,
địa bàn huyện, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, người nghèo, người có
công, đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng khó khăn trong xã hội;
tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các chương trình: xây dựng nông thôn mới;
phát triển nhanh và bền vững các huyện nghèo; bảo vệ và phát triển rừng
nhằm tăng độ che phủ rừng và giải quyết việc làm cho nhân dân vùng sâu,
vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng nhà ở cho công nhân lao
động tại các khu công nghiệp thuê; xây dựng nhà ở cho người thu nhập
thấp tại khu vực đô thị; hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở; xây dựng cụm, tuyến
dân cư và nhà vùng ngập lũ Đồng bằng sông Cửu Long (giai đoạn 2); xây
dựng ký túc xá sinh viên...
Thực hiện điều chỉnh sớm hơn lộ trình tăng lương tối thiểu theo vùng của
khu vực doanh nghiệp. Quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh
đối với người lao động trong các doanh nghiệp.
Tập trung nguồn lực cho phòng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai, khôi
phục nhanh sản xuất và ổn định đời sống cho nhân dân vùng bị thiên tai,
bão lũ. Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành mới các chương
trình, chính sách nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách về an sinh xã hội
để thực hiện cho giai đoạn 2011 - 2015.
Các địa phương tiếp tục phát huy sự chủ động, linh hoạt và kịp thời
trong việc thực hiện các biện pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh của từng địa phương để thực hiện tốt mục tiêu bảo đảm an sinh xã
hội cho người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội theo chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
6. Về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của các bậc học trên cơ
sở thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo. Tích cực triển
khai thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục và đào tạo giai đoạn
2010 - 2015; đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012.
Tích cực chuẩn bị để sớm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của phát triển.
Tổ chức có hiệu quả hơn các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, mở rộng bảo
hiểm y tế theo lộ trình. Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe, khuyến khích mở các cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập, tư
nhân và cơ sở đầu tư bằng vốn nước ngoài với cơ chế, chính sách hợp lý.
Mở rộng việc áp dụng chế độ luân phiên cán bộ y tế giúp tuyến dưới nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh. Tăng cường quản lý về sản xuất, nhập
khẩu, cung ứng thuốc chữa bệnh, giá thuốc chữa bệnh, chất lượng hoạt
động khám chữa bệnh, nhất là khu vực tư nhân.
Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa gắn với phát triển du
lịch và các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng các hoạt động thông
tin, báo chí, xuất bản.
Chủ động ứng phó có hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh. Tiếp tục triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai.
Kiểm tra, thanh tra, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi
trường ở các làng nghề, khu công nghiệp, khu đô thị. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của toàn xã hội về bảo vệ
môi trường.
7. Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại và bảo đảm trật tự an toàn xã hội:
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
nghị quyết của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh; đặc
biệt trước tình hình và diễn biến phức tạp, chúng ta cần hành động kiên
quyết, kịp thời, phù hợp với pháp luật quốc tế, đúng chủ trương của Đảng
và Nhà nước, huy động sức mạnh của toàn dân để bảo vệ vững chắc chủ
quyền quốc gia. Thực hiện phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng vùng
biên giới, hải đảo; tăng cường sự chủ động của các địa phương trong
việc xây dựng tiềm lực kinh tế kết hợp với quốc phòng.
Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, thực hiện đồng bộ các
giải pháp để chủ động ngăn chặn, làm thất bại các âm mưu và hành động
chống phá của các thế lực thù địch, các băng nhóm tội phạm; quan tâm
giải quyết tốt các vấn đề dân tộc, tôn giáo, xử lý các tệ nạn xã hội,
bảo đảm vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế. Chủ động
tích cực tham gia vận động và tạo khuôn khổ, môi trường quốc tế thuận
lợi phục vụ phát triển kinh tế. Hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế và tranh thủ phát triển thị trường tiềm
năng.
Để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cấp bách là đẩy lùi, kiềm chế tai nạn
giao thông và giảm ùn tắc giao thông, Chính phủ đã ban hành nghị quyết
về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn
giao thông, trong đó tập trung nâng cao công tác quản lý nhà nước, kiện
toàn Ủy ban An toàn giao thông quốc gia theo hướng nâng cao hơn nữa
trách nhiệm của ủy ban. Thực hiện kiên quyết, mạnh mẽ hơn nữa các giải
pháp để giảm thiểu tai nạn giao thông. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao ý thức người dân về an toàn giao thông, xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm về phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện
giao thông, đặc biệt là hành vi chống người thi hành công vụ… Các cấp ủy
Đảng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các địa phương và toàn
dân tích cực tham gia công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, thực
hiện có hiệu quả các giải pháp về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
giảm thiểu tai nạn.
8. Về công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền:
Tiếp tục chỉ đạo các bộ, cơ quan trung ương và địa phương phối hợp chặt
chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quán triệt sâu sắc tình hình, chủ
trương, giải pháp của Đảng và Nhà nước; làm tốt công tác tư tưởng, thông
tin, tuyên truyền tạo sự thống nhất và đồng thuận xã hội cả trong nhận
thức và tổ chức thực hiện tốt mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; nâng cao niềm tin trong các tầng lớp
nhân dân, các doanh nghiệp để tham gia tích cực vào việc thực hiện, phấn
đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
Chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh
bạch về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các giải pháp
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, đồng thời tăng cường đối thoại chính
sách; tăng cường trách nhiệm của báo chí, các cơ quan truyền thông trong
việc thu thập, kiểm soát thông tin, bảo đảm kịp thời tuyên truyền về
những chính sách, giải pháp của Đảng và Nhà nước, nỗ lực của các ngành,
các cấp cũng như những việc làm tốt của cán bộ và nhân dân, hạn chế việc
đưa tin quá mức những mặt hạn chế, khó khăn, vụ việc xấu, bạo lực trong
xã hội...; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.